Sự ảnh hưởng của FTA đối với nền kinh tế khu vực đại thể chia làm hai loại: một là, hiệu quả trạng thái tĩnh, đó là chỉ sau khi áp dụng xóa bỏ thuế quan và hạn chế số lượng mậu dịch giữa các thành viên trong khu vực, gây ảnh hưởng trực tiếp tới mậu dịch của các nước thành viên; hai là hiệu quả động thái, đó là chỉ sau khi ký kết FTA. Do hiệu suất sản xuất nâng cao cũng như số vốn tích lũy trong khu vực tăng lên, dẫn đến hiệu quả gián tiếp của kinh tế các nước thành viên tăng.
1. sự ảnh hưởng mang tính đại diện nhất trong hiệu quả trạng thái tĩnh của FTA là cái gọi là "mậu dịch tạo nên tác dụng" và "mậu dịch di chuyển hiệu quả".
Mậu dịch FTA tạo nên tác dụng là chỉ: giữa các nước thành viên trong khu vực do giá thành giao dịch giảm và xóa bỏ hạn chế mậu dịch, dẫn đến các sản phẩm cóa giá thành cao trong nước bị các mặt hàng giá thành thấp của các nước thành viên khác thay thế, và những hàng hóa giá thành thấp trong nước trước đây chịu hạn chế về số lượng và thuế quan cao mở rộng, từ đó mang lại nhiều cơ hội mậu dịch và lợi ích hơn cho hai bên xuất nhập khẩu trong khu vực. Thông qua FTA, có thể giảm với mức lớn giá thành giao dịch với nhau, kích thích nhu cầu về mậu dịch tăng trưởng, khiến sự phân công các ngành giữa các nước với nhau có thể hướng theo hợp lý hơn nữa.
"Tác dụng di chuyển mậu dịch" FTA là chỉ: sự đi lại mậu dịch vốn có giữa các nước ngoài khu vực, do giá thành giao dịch trong khu vực giảm có thể bị mậu dịch giữa các thành viên trong khu vực thay thế. Hiện nay, tỉ lệ mậu dịch trong khu vực Đông Bắc Á chỉ có 30%, thấp hơn nhiều so với EU (Liên minh châu Âu) và NATA (Khu mậu dịch tự Bắc Mỹ) có FTA lên tới mức 50 % đến 60 %. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các nước ỷ vào kinh tế của các nước ngoài khu vực, dễ dàng chịu sự ảnh hưởng giao động của kinh tế bên ngoài. quan hệ mậu dịch giữa các bầu bạn FTA tăng trưởng, có lợi cho việc nâng cao sự ổn định và tiềm lực tăng trưởng của mậu dịch đối ngoại.
2. hiệu quả tình hình FTA chủ yếu bao gồm "tác dụng mở rộng thị trường" và "xúc tiến tác dụng cạnh tranh". "Tác dụng mở rộng thị trường" là chỉ theo đà quy mô mậu dịch mở rộng, sẽ sản sinh hiệu quả quy mô sản xuất và lưu thông, đồng thời mang lại hiệu quả ngành nghề tập chung; "xúc tiến tác dụng cạnh tranh" là chỉ theo đà thị trường thống nhất trong khu vực hình thành, sẽ xúc tiến sự cạnh tranh của các ngành lũng đọan trong khu vực, nâng cao hiệu xuất sản xuất.
Đối với phía thành viên FTA mà nói, mậu dịch tạo nên hiệu ứng, thị trưởng mở rộng hiệu ứng và xúc tiến hiệu ứng cạnh tranh mang lại sẽ mang lại nhiều ảnh hưởng mặt chính, song mậu dịch di chuyển hiệu ứng cũng có thể mang lại ảnh hưởng mặt phụ, nguyên nhân là vì các sản phẩm hiệu suất thấp có thể thay thế các sảm phẩm hiệu suất cao của các nước phi thành viên. Thông thường mà nói, cần phải thông qua việc thu hút các thành viên hiệu suất cao và mở rộng phạm vi che phủ trong khu vực mới có thể phòng ngừa sự ảnh hưởng của mặt trái.
FTA cũng sẽ sản sinh vai trò tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI). Một là vì, trong phần lớn tình hình, nội dung của bản thân FTA kể cả việc xúc tiến đầu tư lẫn nhau, có lợi cho yếu tố lưu thông tiền vốn trong khu vực; hai là, xét từ mối quan hệ mậu dịch và đầu tư, theo đà xuất hiện hiệu ứng mở rộng mậu dịch, các hoạt động đầu tư xuyên khu vực cũng sẽ tăng lên; ba là, do giá thành lưu thông hàng hóa của khu vực lưu thông ra ngoài hạ thấp, các sản phẩm của của các doanh nghiệp ngoài khu vực tiến hành đầu tư được đầu tư và sản xuất ở trong khu vực có lợi cho cả thiđ trường khu vực. Lâu nay, khu vực xung quanh đã trở thành một trong những nguồn quan trọng thu hút FDI, do nguồn tài nguyên khan hiếm và điều kiện yếu tố khác nhau, nền kinh tế bổ trợ cho nhau giữa Trung Quốc với những nước và khu vực nói trên sẽ tồn tại lâu dài, đặc biệt là ưu thế nguồn nhân lực của Trung Quốc sẽ cung cấp nhiều cơ hội chuyển hóa thành sức cạnh tranh và thực hiện lợi ích tiền vốn và kỹ thuật cho các nước khác. Bởi vậy, theo đà hình thành FTA, sự tăng trưởng đầu tư cho nhau sẽ có không gian phát triển và tiềm lực càng lớn hơn.
|