Các bạn thân mến, bắt đầu từ hôm nay, chúng tôi hướng dẫn nội dung trong quyển sách "học tiếng phổ thông Trung Quốc", các bạn mới theo học hoặc có hứng thú học từ đầu hãy theo dõi. Chúng ta làm quen với chữ cái vần tiếng Hán trước.
Vần tiếng Hán có 26 chữ cái, cách viết hoàn toàn giống chữ cái tiếng Anh. Trong đó chữ cái V chỉ dùng để phiên âm tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc ít người và tiếng địa phương.
Hệ thống ngữ âm TQ có 21 phụ âm, trong đó có 18 phụ âm đơn, 3 phụ âm kép, trong phụ âm đơn có một phụ âm uốn lưỡi:
b, p, m, f, d, t, n, l, g, k, h, j, q, x, zh, ch, sh, r, z, c, s
Trong đó: zh, ch, sh là 3 phụ âm kép, r là phụ âm uốn lưỡi.
Chúng ta học từng âm một:
1. b:
là âm môi môi, cách phát âm: hai môi dính tự nhiên, sau đó tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm gần giống "p" trong tiếng Việt.
2. p:
là âm môi môi, cách phát âm: hai môi dính tự nhiên, sau đó tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, có bật hơi. Trong tiếng Việt không có âm tương tự.
3. m:
là âm môi môi, cách phát âm: hai môi dính tự nhiên,
luồng không khí từ hang mồm thoát ra. La một âm mũi,
hữu thanh. Cách phát âm gần giống "m" trong tiếng Việt.
4. f:
là âm môi răng, cách phát âm: môi dưới dính nhẹ với răng
trên, luồng không khí từ khe giữa răng và môi thoát ra. Là
một âm sát, vô thanh. Cách phát âm gần giống "ph" trong
tiếng Việt.
5. d:
là âm đầu lưỡi giữa, cách phát âm: đầu lưỡi dính vào lợi
trên, hình thành trở ngại, sao đó bỗng hạ thấp, luồng
không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh,
không bật hơi. Cách phát âm gần giống "t" trong tiếng
Việt.
6. t:
là âm đầu lưỡi giữa, cách phát âm: đầu lưỡi dính vào lợi
trên, hình thành trở ngại, sao đó bỗng hạ thấp, luồng
không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh,
có bật hơi. Cách phát âm gần giống "th" trong tiếng.
|