Gần đây , 15 cơ quan thông tấn báo chí : Nhân dân nhật báo , Tân hoa xã , nhật báo kinh tế , nhật báo Trung Quốc v v...cũng như một số nhà kinh tế học và nhà doanh nghiệp Trung Quốc cùng bình chọn ra 10 sự kiện kinh tế lớn của Trung Quốc trong năm 2003 . Xếp theo thứ tự thời gian , 10 sự kiện đó là :
Một , dịch SARS xảy ra trong cả nước Trung Quốc vào tháng 4 không ảnh hưởng tới tình hình phát triển chung của nền kinh tế Trung Quốc . Mức độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc năm 2003 sẽ lên tới 8,5% , GDP sẽ vượt qua 11 nghìn tỷ đồng nhân dân tệ .
Hai , Tháng 5 , ngân hàng Thụy Sĩ và công ty chứng khoán Nô-mu-ra Nhật trở thành nhà đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn đầu tiên được cấp giấy phép đầu tư vào thị trường chứng khoán Trung Quốc , điều này cho thấy , cổ phiếu giao dịch của thị trường chứng khoán Trung Quốc đã chính thức mở cửa với nhà đầu tư nước ngoài .
Ba , Bắt đầu từ ngày 1 tháng 6 , công trình Tam Hiệp đã thực hiện chứa nước , thông tàu , phát điện , tiếp thêm sức sống mới cho nền kinh tế Trung Quốc .
Bốn , Ngày 29 tháng 6 , chính phủ Trung ương và chính quyền đặc khu Hồng Công đã ký Hiệp nghị về tư do thương mại giữa nội địa với Hông Công CEPA . Ngày 17 tháng 10 , chính phủ Trung ương và chính quyền đặc khu Ma-cao cũng ký Hiệp nghị CEPA . Kinh tế nội địa và Hông công , Ma-cao sẽ nhanh chóng hội nhập với nhau và cùng phồn vinh .
Năm , 6 tháng cuốn năm nay , phần lớn địa phương Trung Quốc xuất hiện tình trạng thiếu điện , than và sản phẩm dầu , nền kinh tế phát triển bền vững và nhanh chóng của Trung Quốc một lần nữa gặp trở ngại cổ trai năng lượng .
Sáu , ngày 5 tháng 8 , trong buổi gặp chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn Hoa kỳ Mỹ Rô-bin , thủ tướng Ôn Gia Bảo khẳng định tỷ lệ hối đoái của đồng nhân dân tế cơ bản ổn định có lợi cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế và tiền tệ của Trung Quốc nói riêng và của thế giới nói chung .
Bẩy , ngày 10 tháng 9 , Ủy ban thường vụ quốc vụ viện Trung Quốc họp nhằm nghiên cứu và quyết định thực thi chiến lược chấn hưng cơ sở công nghiệp cũ vùng Đông Bắc , nêu ra tư tưởng chỉ đạo , nguyên tắc , nhiệm vụ và chính sách biện pháp chấn hưng vùng Đông Bắc .
Tám , từ ngày 11 đến ngày 14 tháng 10 , hội nghị trung ương ba khoá 16 đã thông qua " Quyết định của trung ương đảng cộng sản Trung Quốc về một số vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ."
Chín , Trung tuần tháng 12 , Trung Quốc đưa ra những biện pháp quan trọng nhằm quy phạm hoạt động cải cách thể chế của các doanh nghiệp nhà nước , quy trách nhiệm kinh doanh tài sản nhà nước , 189 doanh nghiệp nhà nước sẽ tăng nhanh tốc độ cải cách cổ phần hoá .
Mười , ngày 21 tháng 12 , Bộ lao động và đảm bảo xã hội Trung Quốc tuyên bố , năm 2003 là năm đầu tiên Trung Quốc đưa vấn đề tạo việc làm và tái tạo việc làm vào mục tiêu kiểm soát vĩ mô phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội , cả nước có 8 hơn triệu người tìm được việc làm , hơn 4 triệu người thất nghiệp tìm lại việc làm , tỷ lệ đăng ký thất nghiệp tại thành phố thấp hơn 4,5% , đã thực hiện toàn diện mục tiêu tạo việc làm và tái tạo việc làm của năm 2003 .
Năm 2003 , nền kinh tế Trung Quốc đã thành công vượt qua tác động của chiến tranh I-rắc và dịch bệnh SARS . Năm 2004 , nền kinh tế Trung Quốc sẽ tiếp tục giữ vững đà phát triển bền vững và ổn định , xuất hiện 10 xu thế phát triển như sau :
Một , nền kinh tế tiếp cận mức tăng trưởng kinh tế tiềm ẩn , GDP có triển vọng tăng 8,5% . Năm 2004 , trong nước và nước ngoài có nhiều nhân tố có lợi cho nền kinh tế Trung Quốc giữ vững mức tăng trưởng nhanh . Trước hết , môi trường chính trị thế giới có xu thế hoà hoãn , môi trường kinh tế có chuyển biến tốt . Thứ hai , nhịp độ cải cách thể chế quản lý , thể chế đầu tư tài sản nhà nước và chuyển biến chức năng của chính phủ tăng nhanh , tiến trình công nghiệp hóa , thành thị hóa và thị trường hóa tăng nhanh , sức sống của nền kinh tế được tăng cường hơn nữa . Thứ ba , sẽ tiếp tục thi hành chính sách tiền tệ vững chắc . Suy xét tổng hợp những nhân tố trên , nền kinh tế Trung Quốc trong năm 2004 sẽ giữ đà tăng trưởng năm 2003 , GDP có triển vọng đạt khoảng 8,5% .
Hai , Quan hệ cung cầu của xã hội có phần cải thiện , mức tăng giá cả có phần lên .
Năm 2004 , quan hệ cung cầu xã hội Trung Quốc tiếp tục được cải thiện , mức tăng giá cả có phần lên cao . Dự đoán đến năm 2004 , giá cả tiêu dùng cư dân sẽ tăng 2% , mức tăng cao hơn 1,2% so với năm 2003 .
Ba , Tăng trưởng kinh tế tác động mạnh hơn tới việc tăng cường tạo việc làm , cơ hội việc làm ở thành phố và nông thôn tăng lên .
Bốn , mức tăng dự trữ ngoại tệ chậm lại , tỷ giá hối đoái đồng nhân dân tệ ổn định cơ bản .
Dự tính đến cuối năm 2004 , lượng dự trữ ngoại tệ tăng thêm 100 tỷ đô la Mỹ so với cuối năm 2003 , tổng lượng dự trữ ngoại tệ lên tới 530 tỷ đô la Mỹ , nhưng tổng lượng dự trữ ngoại tệ trong năm 2004 sẽ giảm khoảng 50 tỷ đô la Mỹ so với năm 2003 . Năm 2004 , vẫn phải làm dịu áp lực đối với đồng nhân dân tệ , nhưng sẽ duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái đồng nhân dân tệ .
Năm , nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng trở lại , cơ cấu tiêu dùng tiếp tục nâng cấp .
Dự đoán năm 2004 , kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội sẽ tăng 10% trong thực tế , cao hơn 2% so với năm 2003 , tiêu dùng trong lĩnh cực dịch vụ cũng tăng mạnh , tỷ lệ đóng góp của tổng kim ngạch tiêu dùng đối với tăng trưởng kinh tế sẽ nâng cao với mức lớn .
Sáu , đỉnh cao mức tăng đầu tư bắt đầu giảm xuống , đầu tư cuả các doanh nghiệp hướng ra thị trường vẫn rất sôi động .
Bẩy , xuất nhập khẩu tăng trưởng bình ổn , xuất siêu giảm thiểu
Tám , vững bước đẩy mạnh cuộc điều chỉnh chế độ thuế , chức năng chính sách tài chính tích cực chuyển hướng .
Chín , tăng cường điều chỉnh trước và điều chỉnh nhỏ đối với chính sách tiền tê , tín dụng tiền tệ tăng trưởng thích đáng .
Năm 2004 , chính sách tài chính sẽ không phải là chủ lực điều chỉnh vĩ mô nữa , còn chính sách tiền tệ trước đây luôn ở vị trí phối hợp được nhấn mạnh tầm quan trọng và phát huy tác dụng to lớn hơn , trong bối cảnh chính sách tiền tệ và chính sách tài chính thay đổi vị trí chủ đạo cho nhau , để đảm bảo vòng kinh tế tăng trưởng mới được bình ổn , ngân hàng nhân dân Trung Quốc sẽ duy trì chính sách tiền tệ vững chắc , căn cứ sự biến đổi của tình hình kinh tế áp dụng biện pháp điều chỉnh trước và điều chỉnh nhỏ nhằm kiểm soát hợp lý mức tăng cuả lượng tiền phát hành , duy trì sự tăng trưởng ổn định của tổng lượng tiền tệ tín dụng .
Mười , kiền trì quan niệm phát triển toàn diện , hài hoà và bền vững , công cuộc cải cách đi vào chiều sâu .
|