TQ là nước có tài nguyên động thực vật tương đối phong phú trên thế giới, chủng loại động thực vật nhiều, có 32 nghìn 800 loại thực vật cấp cao và 104 nghìn loại động vật. Trong đó có nhiều chủng loại qúy hiếm, như gấu mèo, khỉ lông vàng, cá sấu Dương Tử, cá heo trắng, thủy sam v,v, đều là “hoá thạch sống” động thực vật rất hiếm có trên đồng đất.TQ đã xây dựng một loạt khu bảo tồn thiên nhiên để bảo vệ những động thực vật và môi trường sinh thái, trong đó có 14 nơi còn tham gia mạng khu bảo tồn thiên nhiên “ loài người và giới sinh vật”của LHQ.
TQ có vùng biển rộng, trong đó diện tích của biển nông và đầm hồ là khoảng 133 nghìn kilômét vuông, diện tích nước có thể nuôi trồng nhân tạo là 26 nghìn kilômét vuông; diện tích ruộng muối là 4 nghìn 3 trăm kilômét vuông. Tài nguyên hải dương TQ cũng rất phong phú, có hơn 2600 loại cá, trong đó có hơn 50 loại cá kinh tế, sự phát triển về ngư nghiệp hải dương và nuôi trồng thủy sản đều có quy mô nhất định. Trong vùng biển có hơn 20 loại khoáng sản như dầu mỏ, khí thiên nhiên, sắt ,đồng, photphat canxi và hải lục thạch v,v, trong đó có một số đã được khai thác sơ bộ, như mỏ dầu trên biển Bột Hải, Vịnh Bắc bộ. Về động nămg hải dương, dự đoán trữ lượng là 540 triệu kilô-oát, cũng có một số phần được khai thác, ví dụ như lợi dụng nước thủy triều lên xuống để chạy máy phát điện.
Tổng số lượng các loại tài nguyên TQ đều khá lớn, nhưng do dân số đông, số lượng bình quân đầu người về nhiều tài nguyên tương đối ít, như đất đai, nước , khoáng sản v,v. Ngoài ra, sự phân bố khu vực của các loại tài nguyên cũng không đồng đều. Ví dụ như mỏ than mỏ, trong hơn 760 tỷ tấn trữ lượng cả nước, trữ lượng của tỉnh Sơn Tây, Thiểm Tây và khu tự trị Nội Mông đã chiếm hơn 70% tổng lượng, trong khi đó 9 tỉnh miền Nam thiếu than chỉ chiếm có 1,4%. Trong trữ lượng mỏ dầu đã thăm dò và có thể khai thác, phần lớn được phân bố tại vùng Đông Bắc, Tây Bắc và duyên hải miền Bắc. 70% trữ lượng khí thiên nhiên tập trung tại tỉnh Tứ Xuyên và Thiểm Tây. Sự phân bố của tài nguyên nước cũng không cân bằng, diện tích đất canh tác của khu vực miền Nam tuyến Tần Lĩnh—Hoài Hà miền Đông TQ chỉ chiếm có 36,3%, trữ lượng nước thì chiếm 82,3% tổng lượng nước cả nước; trong khi đó khu vực miền Bắc ? tuyến này có 63,7% đất canh tác mà chỉ có 17,7% lượng nước; tài nguyên nước của khu vực miền Tây Bắc càng nghèo nàn hơn, diện tích đất đai chiếm khoảng 1/3 của tổng diện tích đất đai cả nước, tài nguyên nước chỉ chiếm có 1/20. Sự phân bố năng lượng nước cũng không cân bằng, 70% tập trung tại khu vực Tây Nam. Đối với vấn đề tài nguyên phân bố không cân bằng, TQ đang tăng cường nghiên cứu khoa học và quy hoạch tổng thể, và áp dụng biện pháp, như xây dựng thêm tuyến đường sắt mới và tuyến đường sắt đôi, cải thiện hơn nữa tình hình “ vận chuyển than từ miền Bắc xuống miền Nam”, xây dựng công trình lớn vượt qua lưu vực “dẫn nước từ miền Nam lên miền Bắc”, để giải quyết vấn đề thiếu nước nghiêm trọng của khu vực Tây Bắc và một số khu vực Hoa Bắc TQ. 1 2
|