Thuốc củng cố tinh dịch giảm thiểu nước tiểu trị bạch đới vị chua chát, có công hiệu làm dịu triệu chứng, chủ yếu quy kinh lạc thận và bàng quang. Có công hiệu củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, trị bạch đới. Trong đó có một số thuốc vị cam, tính ôn, có công hiệu bổ thận, thích hợp chữa trị các triệu chứng như di tinh, hoạt tinh, đái dầm và bạch đới loãng do thận hư gây nên.
Hạt Sen: Vị cam,vị chát,tính bình hòa, quy kinh lạc tỳ, thận và tim. Hạt Sen gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là củng cố tinh dịch, trị bạch đới, thích hợp dùng để chữa trị các chứng di tinh, hoạt tinh, bạch đới phụ nữ, các trường hợp này thường hay dùng chung với Khiếm Thực và Long Cốt. Công hiệu thứ hai của hạt Sen là bổ tỳ, trị ỉa chảy với triệu chứng là tỳ hư dẫn đến ỉa chảy, thường hay dùng chung với Đảng Sâm, Phục Linh và Bạch thuật. Ba là ích thận dưỡng tâm, thích hợp chữa trị các triệu chứng như tim đập nhanh, mất ngủ.
Cách dùng và liều lượng: Dùng hạt Sen bỏ tâm và đập thành dạng vụn sắc nước uống, mỗi lần từ 10-15 gam.
Điều cần phải lưu ý là: Những người phân khô hoặc táo bón không nên dùng.
Rễ Sen: Có công hiệu củng cố chức năng thận và chặn giữ hoạt tinh. Chủ yếu chữa trị các chứng di tính, hoạt tinh, bạch đới phụ nữ, nước tiểu nhiều.
Gương Sen: Có công hiệu cầm máu, phá ứ. Chủ yếu chữa trị các chứng băng huyết phụ nữ, tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, ứ máu và ra máu không sạch sau khi sinh nở.
Tâm Sen: Có công hiệu thanh tâm an thần, làm thông tim thận, chặn giữ tinh dịch, cầm máu. Chủ yếu chữa trị chứng nhiệt thâm nhập tim, hôn mê, nói sảng; tim thận bất hòa, mất ngủ, di tinh, máu nóng, nôn máu.
Lá Sen: Có công hiệu thanh nhiệt, chống nắng, lợi thấp, thăng dương, cầm máu. Chủ yếu chữa trị chứng say nắng, tỳ hư dẫn đến ỉa chảy, các chứng ra máu.
Cuống Sen: Thông khí, mát ruột, hòa vị an thai. Chủ yếu chữa trị các chứng cảm nắng, nóng ẩm thấp, tức ngực, khí huyết không thông, buồn nôn khi mang thai, thai động bất yên.
1 2 |