Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Thuốc bổ âm: Mạch Đông-Thiên Đông
   2009-03-20 15:21:20    CRIonline

Thuốc bổ âm vị cam tính hàn là chính, thuốc bổ âm thanh nhiệt có vị đắng. Thuốc bổ âm phổi và bổ âm dạ dày chủ yếu quy kinh lạc phổi và dạ dày; thuốc bổ âm gan và thận chủ yếu quy kinh lạc gan và thận; một số ít thuốc bổ âm còn có thể bổ âm cho tim, quy kinh lạc tim. Các loại thuốc bổ âm đều có thể bổ âm, có cả công hiệu thấm nhuận và thanh nhiệt. Thuốc bổ âm bao gồm các công hiệu cụ thể như bổ âm phổi, bổ âm vị, bổ âm tỳ, bổ âm gan, bổ âm thận, bổ âm tim v.v. Lần lượt chữa trị các chứng như phổi âm hư, vị âm hư, tỳ âm hư, gan âm hư, thận âm hư, tim âm hư. Chứng âm hư chủ yếu biểu hiện qua hai triệu chứng: Một là âm dịch không đủ, không đủ chất nhuận cho các cơ quan phủ tạng, xuất hiện các triệu chứng nước da khô, cổ họng khô, mồm khô, mũi khô, mắt khô, đường ruột khô, táo bón. Hai là âm hư dẫn đến nội nhiệt, sau buổi chiều nhiêṭ độ cơ thể trở nên nóng ẩm, ra mồ hôi trộm, buồn bực, hai má đỏ; hoặc âm hư dương khí tăng năng với triệu chứng chóng mặt hoa mắt. Chứng âm hư ở các phủ tạng khác nhau còn có triệu chứng đặc biệt. Thí dụ như phổi âm hư có triệu chứng ho khàn, đờm ít, khạc ra máu hoặc khàn tiếng. Vị âm hư thường hay xuất hiện các triệu chứng mồm khô, cổ họng khô, đau dạ dày, tức dạ dày, đói bụng mà không muốn ăn, hoặc bị ợ khô v.v. Tỳ âm hư phần lớn với triệu chứng là khí và âm của tỳ đều suy nhược, ăn ít, ăn xong cảm thấy đầy bụng, táo bón, môi khô, ít nước bọt, nôn khô, bị ợ, lưỡi khô, rêu rưỡi ít v.v. Chứng gan âm hư với triệu chứng là chóng mặt, ù tai, mắt khô, chân tay bị tê hay bị giật, móng chân tay không bóng. Thận âm hư với triệu chứng chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tai điếc, răng bị lung lay, mỏi lưng, đau nhức, di tinh v.v. Chứng tim âm hư với triệu chứng tim đập nhanh, mất ngủ, hay nằm mơ v.v.

Mạch Đông

Mạch Đông: Vị cam, vị hơi đắng, tính hơi hàn, quy kinh lạc vị, phổi và tim. Gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là dưỡng âm sản sinh nước bọt, thích hợp chữa trị các chứng bệnh do chức năng dạ dày âm hư gây nên. Trường hợp bị ợ do âm khí dạ dày không đủ gây nên, thường hay phối chế với Bán Hạ và Nhân S âm, thích hợp chữa trị chứng nhiệt làm phương hại tới chất tiết dẫn đến táo bón, trường hợp này thường hay phối chế với Sinh Địa Hoàng và Huyền Sâm. Công hiệu thứ hai của Mạch Đông là nhuận phổi thanh tâm. Một là thích hợp chữa trị chứng phổi âm hư, trường hợp này thường hay dùng chung với A Giao, Thạch Cao, Tang Diệp ?lá Dâu Tằm?, Tỳ Bà Diệp ?lá Tỳ Bà?. Hai là thích hợp chữa trị chứng tim âm hư. Nếu như chứng tim âm hư kèm theo chứng nhiệt thì thường hay dùng chung với Sinh Địa Hoàng, Toan Táo Nhân ?hạt Táo Chua?, Bách Tử Nhân; trường hợp chữa trị chứng nhiệt làm phương hại tới tim thì dùng chung với Hoàng Liên, Sinh Địa Hoàng và Huyền Sâm.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Mạch Đông sắc nước uống, mỗi lần từ 6-12 gam, trường hợp thanh phổi dưỡng âm dạ dày nói chung nên bỏ ruột, trường hợp bổ âm thanh tâm nói chung dùng cả ruột.

Điều cần phải lưu ý là: Những người cảm gió lạnh hoặc bị ho do đờm loãng, đờm đục và đờm thấp gây nên cũng như Tỳ, Vị hư hàn, đi loãng kiêng dùng.

1 2