Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Thuốc điều tiết dương khí gan: Đại Giả Thạch-Thích Tật Lê-La Bố Ma-Sinh Thiết Lạc
   2008-06-20 15:36:14    CRIonline

Thuốc điều tiết dương khí gan phần lớn là loại thuốc chế biến từ ốc, trai, sò hoặc quặng, có công hiệu điều tiết dương khí gan và bình gan tàng dương. Chủ yếu dùng để chữa trị các chứng bệnh do dương khí gan tăng năng gây nên như: Chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, ù tai hoặc các triệu chứng do gan hỏa chạy ngược lên phía trên dẫn đến đỏ mặt, miệng đắng, mắt đỏ, mắt sưng, mắt đau, buồn bực hay cáu gắt, đau đầu, chóng đầu v.v.

Đại Giả Thạch

Đại Giả Thạch vị đắng, tính hàn, quy kinh lạc gan và tim. Đại Giả Thạch gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là bình gan tàng dương, thích hợp chữa trị các chứng dương khí gan chạy ngược lên phía trên dẫn đến choáng đầu chóng mặt, trường hợp này thường hay phối chế với các vị thuốc Ngưu Thất, Sinh Long Cốt ?Long Cốt chưa qua chế biến?, Mẫu Lệ. Công hiệu thứ hai là trọng chấn giáng ngược, thích hợp chữa trị các chứng bệnh như buồn nôn, bị nấc, than khóc do thương xót v.v, thường dùng chung với Tuyền Phúc Hoa. Công hiệu thứ ba là mát máu cầm máu, thích hợp chữa trị các chứng máu nóng, chảy máu cam, băng huyết phụ nữ.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Đại Giả Thạch sắc nước uống, mỗi lần từ 10-30 gam; nên đập vỡ và sắc trước các vị thuốc khác. Trường hợp làm thành dạng viên và dạng bột, mỗi lần từ 1-3 gam. Trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải; trường hợp giáng khí chạy ngược, trường hợp bình gan nên dùng Đại Giả Thạch sống, trường hợp cầm máu nên dùng Đại Giả Thạch sao.

Điều cần phải lưu ý là: Phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng. Do Đại Giả Thạch chứa một ít thành phần Asen, vì vậy không nên dùng trong thời gian dài.

Thích Tật Lê

Thích Tật Lê: Vị cay, đắng, tính hơi ôn, chứa ít độc tố, quy kinh lac̣ gan. Thích Tật Lê gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là điều tiết dương khí gan, thích hợp chữa trị các chứng dương khí gan chạy ngược lên phía trên, choáng đầu chóng mặt. Hai là thông khí gan giải uất ức, thích hợp chữa trị các triệu chứng tức ngực, đau sườn, tắc sữa, tức bầu vú và đau vú. Công hiệu thứ ba của Thích Tật Lê là trừ gió sáng mắt, chữa trị chứng gió nóng tấn công lên phía trên cơ thể, mắt đỏ, vết sẹo do viêm giác mạc để lại. Công hiệu thứ tư của Thích Tật Lê là trị ngứa, thích hợp chữa trị các chứng mày đay dẫn đến ngứa ngáy, lang ben.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Thích Tật Lê sắc nước uống, mỗi lần từ 6-9 gam; hoặc làm thành dạng viên và dạng bột. Trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.

Điều cần phải lưu ý là phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng.

Đại Giả Thạch và Thích Tật Lê đều có thể làm dịu dương khí gan, có thể chữa trị chứng đau đầu, chóng mặt, buồn bực, hay cáu gắt v.v do dương khí gan chạy ngược lên phía trên gây nên. Điều khác nhau là Đại Giả Thạch vị đắng, trọng lượng nặng, tính hàn, công hiệu bình gan tàng dương khá mạnh. Lại có thể trọng trấn giáng dương khí chạy lên phía trên, là vị thuốc quan trọng trọng trấn giáng dương khí, đồng thời có công hiệu mát máu cầm máu. Bên cạnh đó cũng thường dùng trong các trường hợp như buồn nôn, bị ợ do vị khí chạy ngược lên phía trên gây nên, than khóc v.v, thường thường dùng chung với Tuyền Phúc Hoa và các vị thuốc khác. Thích Tật Lê vừa có thể điều tiết dương khí gan, lại có thể thông khí gan giải uất ức, trừ gió sáng mắt, trừ gió trị ngứa ngáy, đồng thời cũng có thể chữa trị các chứng tức ngực, đau sườn bởi gan khí bị tắc gây nên cũng như các chứng tắc sữa, bầu vú đau tức; gió nóng thâm nhập phần trên cơ thể, mắt đỏ, mắt sưng, mắt đau, chảy nước mắt hoặc vết sẹo do viêm giác mạc để lại, bệnh sởi ngứa ngáy, lang ben v.v.

1 2