Vài nét về Lễ duyệt binh 13 lần trước đây
Thời gian |
Số người |
Đơn vị bộ đội và trang thiết bị |
Thủ trưởng duyệt binh |
Tổng chỉ huy lễ duyệt binh |
1-10-1949 |
16 nghìn 400 người |
Các thê đội không quân mang theo đạn dược tham gia lễ duyệt binh do phải gánh vác nhiệm vụ cảnh giới trên không |
Chu Đức |
Nhiếp Vinh Trăn |
1-10-1950 |
24 nghìn 209 người |
|
Chu Đức |
Nhiếp Vinh Trăn |
1-10-1951 |
13 nghìn 348 người |
Máy bay phản lực, phương đội dân quân |
Chu Đức |
Nhiếp Vinh Trăn |
1-10-1952 |
11 nghìn 300 người |
Lực lượng công an |
Chu Đức |
Nhiếp Vinh Trăn |
1-10-1953 |
10 nghìn o trăm 38 người |
Lực lượng pháo rốc-két |
Chu Đức |
Trương Tông Tốn |
1-10-1954 |
10 nghìn 384 người |
Lực lượng nhảy dù lần đầu tiên ra mắt công chúng, kỵ binh lần cuối cùng tham gia lễ duyệt binh |
Bành Đức Hoài |
Dương Thành Vũ |
1-10-1955 |
10 nghìn 344 người |
Quân giải phóng lần cuối cùng tham gia lễ duyệt binh sau khi thực thi chế độ quân hàm |
Bành Đức Hoài |
Dương Thành Vũ |
1-10-1956 |
11 nghìn 929 người |
|
Bành Đức Hoài |
Dương Thành Vũ |
1-10-1957 |
70 nghìn 64 người |
Máy bay ném bom phản lực In-28 và máy bay tiêm kích do Trung Quốc sản xuất lần đầu tiên tham gia lễ duyệt binh |
Bành Đức Hoài |
Dương Thành Vũ |
1-10-1958 |
|
|
Bành Đức Hoài |
Dương Thành Vũ |
1-10-1959 |
11 nghìn 0 trăm 18 người |
|
|
Dương Dũng |
1-10-1984 |
10 nghìn 370 người |
Lực lượng tên lửa chiến lược, công an vũ trang và nữ dân quân lần đầu tiên tham gia duyệt binh |
Đặng Tiểu Bình |
Tần Cơ Vĩ |
1-10-1999 |
11 nghìn người |
Lực lượng hàng không Lục quân, lực lượng hàng không của hải quân, quân thủy đánh bộ, cảnh sát đặc nhiệm và quân dự bị |
Giang Trạch Dân |
Lý Tân Lương |
|