Hải Phiêu Tiêu |
Phần lớn thuốc vị chua chát, tính ôn hoặc tính bình hòa, quy kinh lạc phổi, tỳ, thận và đại tràng, công hiệu chủ yếu là chặn giữ, chữa trị chứng hư,di hoạt |
Củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, chủ yếu chữa trị chứng di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều, bạch đới loãng |
Củng cố tinh dịch, trị bạch đới |
Công hiệu củng cố và chặn giữ khá mạnh, không có công hiệu bồi bổ |
Chặn giữ cầm máu, trị ợ chua, giảm đau. Thấm thấp, chóng lành vết thương |
|
Kim Anh Tử |
|
|
|
Công hiệu chặn giữ khá mạnh |
Giảm thiểu nước itểu, trị bạch đới, chặn giữ chứng hoạt tràng trị ỉa chảy |
|
Hạt Sen |
Bổ thận củng cố tinh dịch, kiện tỳ trị ỉa chảy, trị bạch đới phụ nữ |
Chủ yếu bổ tỳ, công hiệu bồi bổ mạnh hơn so với Khiếm Thực |
Dưỡng tâm an thần, làm thông suốt tim thận |
|
Chủ yếu phát huy dược hiệu ở thận, tuy công hiệu bồi bổ không bằng Hạt Sen, nhưng có dược hiệu khử thấp; tuy có công hiệu chặn giữ nhưng không khô ráo, không ngấy và không tụ thấp, các trường hợp ỉa chảy lâu ngày do tỳ hư thấp nặng gây nên, phụ nữ bạch đới quá nhiều phần lớn đều dùng Khiếm Thực |
|
Xuân Bì |
Trị bạch đới, cầm máu, trị ỉa chảy và kiết lỵ |
Có công hiệu nổi bật về thanh nhiệt thấm thấp, cũng thường dùng để chữa trị các chứng ỉa chảy, kiết lỵ, bạch đới phụ nữ do thấp nhiệt gây nên
|
|