Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Công hiệu của thuốc củng cố tinh dịch giảm thiểu nước tiểu trị bạch đới: Phúc Bồn Tử-Tang Phiêu Tiêu-Kim Anh Tử-Hải Phiêu Tiêu
   2009-08-28 16:16:16    cri

Kim Anh Tử: Vị chua, vị chát, tính bình hòa, quy kinh lạc thận, bàng quang và đại tràng. Kim Anh Tử gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, trị bạch đới, thích hợp chữa trị các chứng di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều, bạch đới phụ nữ. Công hiệu thứ hai là chặn giữ chứng hoạt tràng, trị ỉa chảy, thích hợp chứng ỉa chảy, kiết lỵ lâu ngày không khỏi. Công hiệu thứ ba là chặn giữ làm dịu triệu chứng di hoạt, thích hợp chữa trị các chứng băng huyết phụ nữ, lòi rom, sa tử cung.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Kim Anh Tử sắc nước uống, mỗi lần từ 6-12 gam.

Hải Phiêu Tiêu: Vị mặn, vị chát, tính hơi ôn, quy kinh lạc gan và thận. Hải Phiêu Tiêu gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là củng cố tinh dịch, trị bạch đới, thích hợp chữa trị chứng di tinh, bạch đới phụ nữ. Công hiệu thứ hai là cầm máu, thích hợp chữa trị các chứng băng huyết phụ nữ, nôn máu, đại tiện ra máu, ra máu bởi chấn thương. Công hiệu thứ ba của Hải Phiêu Tiêu là trị ợ chua, giảm đau, thích hợp chữa trị chứng đau dạ dày, ợ chua. Công hiệu thứ tư của Hải Phiêu Tiêu là thu thấp trị viêm loét, mụn nhọt, mọc sởi.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Hải Phiêu Tiêu sắc nước uống, mỗi lần từ 6-12 gam. Trường hợp dùng Hải Phiêu Tiêu dạng bột nên giảm thiểu một nửa. Trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.

Điều cần phải lưu ý là: Hải Phiêu Tiêu trợ dương chặn giữ, cho nên chứng âm hư hỏa vượng, bàng quang bị nhiệt, nước tiểu nhiều kiêng dùng.

Tang Phiêu Tiêu và Hải Phiêu Tiêu đều có tên gọi là Phiêu Tiêu, đều quy kinh lạc gan và thận, có thể củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, trị bạch đới, thích hợp chữa trị các chứng di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều, bạch đới quá nhiều. Song hai vị thuốc này lại khác họ, dược hiệu cũng không giống nhau. Điều khác nhau là Tang Phiêu Tiêu là vỏ trứng của con bọ ngựa lớn, bọ ngựa nhỏ và bọ ngựa hình búa lớn thuộc họ bọ ngựa . Tang Phiêu Tiêu vị cam, vị mặn, tính bình hòa, lại có thể bổ thận trợ dương, thích hợp chữa trị các triệu chứng kể trên, nhất là thích hợp chứng đái dầm, nước tiểu nhiều do thận hư dương yếu gây nên. Cũng có thể chữa trị chứng thận hư liệt dương.

Hải Phiêu Tiêu tức là xương cá mực. Hải Phiêu Tiêu vị mặn, vị chát tính hơi ôn, công hiệu chặn giữ khá mạnh, nhưng không có công hiệu bồi bổ, thường dùng để chữa trị chứng di tinh và trị bạch đới, bên cạnh đó còn có công hiệu làm dịu vét thương, cầm máu, trị ợ chua, giảm đau, trường hợp dùng ngoài da có thể thấm thấp, chữa trị viêm loét, hơn nữa có thể chữa trị các chứng băng huyết phụ nữ, nôn máu, đại tiện ra máu, ra máu do chấn thương; đau dạ dày, ợ chua; viêm loét, mụn nhọt, bệnh phát ban v.v.


1 2