|
|
|
Tổng kết công hiệu của thuốc bổ máu |
|
2009-06-12 14:53:52
cri |
Tên thuốc |
Chung tính |
Đặc tính |
Đặc điểm dược hiệu |
Công hiệu khác |
Đương Quy |
Nhập tim, nhập gan, hòa máu, bổ máu là chính, chủ yếu chữa trị chứng hư |
Bổ máu, đều kinh nguyệt, giảm đau |
Vừa bổ máu, lại hoạt huyết, kiêm tán hàn, có thể dùng cho các chứng huyết hư, huyết hàn, ứ máu, tắc kinh, đau bụng khi hành kinh, là thánh dược bổ máu, là vị thuốc quan trọng điều kinh nguyệt. Mà còn có công hiệu nổi bật về bổ máu, hoạt huyết, khử hàn giảm đau |
Nhuận tràng thông đại tiện |
Bạch Thược |
Có công hiệu nổi bật về dưỡng huyết tụ âm, chứng huyết hư, âm hư kèm theo nhiệt rất thích hợp,công hiệu giảm đau chủ yếu bằng cách tụ âm, dưỡng huyết, xoa dịu gan, giảm đau |
Bình gan dương, tụ âm, cầm mồ hôi |
Thục Địa Hoàng |
Bổ ích tinh huyết |
Công hiệu bổ ích khá mạnh, công hiệu nổi bật là bổ máu dưỡng âm, ích tinh, bổ sung tủy, là vị thuốc quan trọng về dưỡng huyết bổ hư lấy bổ âm gan, thận là chính, song Thục Địa Hoàng chất dính và ngấy, cản trở chức năng tiêu |
Thục Địa Hoàng qua chế biến công hiệi bồi bổ không bằng Thục Địa, nhưng vị chát có thể cố thận, không hàn, không khô, không ngấy, đặc biệt thích hợp cho người hư không chịu được bổ, là vị thuốc bồi bổ tốt. Công hiệu của Hà Thủ Ô sống yếu hơn nhưng có tính hành, tán, với công hiệu chặn giữ dịch bệnh, giải độc, nhuận tràng thông đại tiện |
Hà Thủ Ô |
Là vị thuốc quan trọng có công hiệu mạnh về bổ máu |
Dưỡng âm nhuận phổi, cầm máu |
Ô Giao |
Bổ máu |
Bổ tim, bổ tỳ , an thần |
Cùi Long Nhãn |
Chư Thực Tử |
|
Bổ thận, thanh gan, sáng mắt, lợi nước tiểu | |
|
|
|
|
|
|