Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Thuốc bổ dương: Dầu Cóc-Dương Hồng Thiện
   2009-01-30 15:51:28    cri
Thuốc bổ dương phần lớn vị cam, vị cay và vị mặn, tính ôn nhiệt, chủ yếu quy kinh lạc thận, có thể bổ cả nguyên khí và dương khí trong cơ thể, trường hợp dương thận suy yếu nên bổ, các phủ tạng khác cũng cần được ôn ấm, nhờ đó sẽ có thể loại bỏ và cải thiện chứng dương hư trong cơ thể. Thuốc bổ dương chủ yếu thích hợp thận dương không đủ, sợ lạnh, tứ chi lạnh, mỏi lưng, đau khớp, lạnh nhạt với tình dục, liệt dương, tinh dịch hàn lạnh không sinh lực, lạnh dạ con không chửa, nước tiểu nhiều, đái dầm, dương tỳ và dương thận suy yếu, lạnh bụng, tức bụng, đau bụng, dương hư, thủy thũng, chóng mặt, hoa mắt, ù tai do chức năng gan và thận suy yếu và tinh huyết thiếu hụt gây nên cũng như các chứng tóc bạc, râu bạc sớm hơn tuổi, gân cốt yếu, trẻ em phát triển không tốt, thóp trẻ em không nối liền, mọc răng muộn, phổi hư, thận hư, thận không nạp khí dẫn đến ho, thận dương suy yếu, hạ nguyên hư lạnh, băng huyết phụ nữ, bạch đới v.v.

Dầu Cóc: Vị cam, vị mặn, tính bình hòa, quy kinh lạc phổi và thận. Dầu Cóc gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là bổ thận ích tinh, thích hợp chữa trị các chứng cơ thể suy yếu sau cơn bệnh, ra mồ hôi trộm, tinh thần uể oải. Công hiệu thứ hai là dưỡng âm nhuận phổi, bị ho và khạc ra máu do lao động quá sức gây nên.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Dầu Cóc sắc nước uống, mỗi lần từ 3-10 gam; hoặc làm thành dạng viên và dạng bột để dùng dần.

Điều cần phải lưu ý là: Những người cảm gió, ăn ít, đi loãng nên thận trọng khi sử dụng.

Dương Hồng Thiện: Vị cay, vị cam, tính ôn, quy kinh lạc tim, thận, phổi và tỳ. Dương Hồng Thiện gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là ôn thận trợ dương, thích hợp chữa trị các chứng liệt dương, tinh dịch ít và lạnh. Công hiệu thứ hai là hoạt huyết phá ứ, thích hợp chữa trị các chứng tắc khí ứ máu, tê ngực đau tim. Công hiệu thứ ba là dưỡng tim an thần, thích hợp chữa trị các triệu trứng như tim đập nhanh, mất ngủ, tức ngực hơi thở ngắn. Công hiệu thứ tư của Dương Hồng Thiện là ôn phổi khử hàn, thích hợp chữa trị các chứng cảm gió lạnh dẫn đến ho.

Cách dùng và liều lượng: Mỗi lần dùng từ 10-15 gam; trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.

Điều cần phải lưu ý là: Những người âm hư nội nhiệt, phổi nhiệt bị ho kiêng dùng.