Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Thuốc bổ dương: Hồ Lô Ba-Cửu Thái Tử-Dương Khởi Thạch-Tử Thạch Anh
   2009-01-16 16:03:03    cri
Thuốc bổ dương phần lớn vị cam, vị cay và vị mặn, tính ôn nhiệt, chủ yếu quy kinh lạc thận, có thể bổ cả nguyên khí và dương khí trong cơ thể, trường hợp dương thận suy yếu nên bổ, các phủ tạng khác cũng cần được ôn ấm, nhờ đó sẽ có thể loại bỏ và cải thiện chứng dương hư trong cơ thể. Thuốc bổ dương chủ yếu thích hợp thận dương không đủ, sợ lạnh, tứ chi lạnh, mỏi lưng, đau khớp, lạnh nhạt với tình dục, liệt dương, tinh dịch hàn lạnh không sinh nở, lạnh dạ con không chở, nước tiểu nhiều, đái dầm, dương tỳ và dương thận suy yếu, lạnh bụng, tức bụng, đau bụng, dương hư, thủy thũng, chóng mặt, hoa mắt, ù tai do chức năng gan và thận suy yếu và tinh huyết thiếu hụt gây nên cũng như các chứng tóc bạc, râu bạc sớm hơn tuổi, gân cốt yếu, trẻ em phát triển không tốt, khớp xương trên đỉnh đầu của trẻ em không nối liền, mọc răng muộn, phổi hư, thận hư, thận không nạp khí dẫn đến ho, thận dương suy yếu, hạ nguyên hư lạnh, phụ nữ băng huyết, bạch đới v.v.

Hồ Lô Ba: Vị đắng, tính ôn, quy kinh lạc thận, gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là ôn thận trợ dương, với triệu chứng liệt dương, hoạt tinh, tinh lạnh, túi tinh hoàn ẩm, lạnh khớp, đau khớp, bệnh tê phù do hàn thấp gây nên. Công hiệu thứ hai là khử hàn cầm đau, bệnh sa đì do hàn gây nên, đau bụng, tức sườn, trướng bụng.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Hồ Lô Ba sắc nước uống, mỗi lần từ 3-10 gam, hoặc làm thành dạng viên hoặc dạng bột.

Điều cần phải lưu ý là: Những người âm hư hỏa vượng kiêng dùng.

Cửu Thái Tử: Vị cay, vị cam, tính ôn, quy kinh lạc thận và gan, gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là ôn bổ gan và thận, thích hợp chữa trị chứng gan dương và thận dương không đủ, mỏi lưng, đau khớp.Công hiệu thứ hai của Cửu Thái Tử là tráng dương cố tinh, thích hợp chữa trị chứng liệt dương, di tinh, bạch đới nhiều.

Cách dùng và liều lượng: dùng Cửu Thái Tử sắc nước uống, mỗi lần từ 3-9 gam, hoặc làm thành dạng viên và dạng bột.

Điều cần phải lưu ý là: Những người âm hư hỏa vượng kiêng dùng.

Dương Khởi Thạch: Vị mặn, tính ôn, quy kinh lạc thận. Dương Khởi Thạch có công hiệu chữa trị chủ yếu là ôn thận tráng dương, với triệu chứng là liệt dương, dạ con lạnh không chở.

Cách dùng và liều lượng: Mỗi lần dùng từ 3-9 gam, hoặc làm thành dạng viên hoặc dạng bột.

Điều cần phải lưu ý là: Những người âm hư hỏa vượng kiêng dùng, không nên dùng trong thời gian dài.

Tử Thạch Anh: Vi ̣cam, tính ôn, quy kinh lạc tim, phổi và thận. Tử Thạch Anh gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là ôn thận trợ dương, thích hợp chữa trị các triệu chứng thận dương suy yếu, lạnh dạ con không chở, băng huyết, bạch đới phụ nư. Công hiệu thứ hai của Tử Thạch Anh là định tâm an thần, thích hợp chữa trị các triệu chứng như tim đập nhanh, buồn bực, mất ngủ. Công hiệu thứ ba là ôn phổi trị hen xuyễn, với các triệu chứng như phổi hàn, khí chạy ngược, đờm nhiều, ho, hen xuyễn .

Cách dùng và liều lượng, mỗi lần dùng từ 9-15 gam.Nên đập nát sắc trước các vị thuốc khác.

Điều cần phải lưu ý là: những người âm hư hỏa vượng, không quy tụ được tinh dịch, không sinh nở, phổi nhiệt, hen xuyễn kiêng dùng.