Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm:Vỏ trai sò biển-Đá bọt biển-Luồng ngói
   2008-02-01 13:58:21    cri
Phần lớn thuốc thanh nhiệt tiêu đờm đều thuộc tính hàn và tính mát, có công hiệu thanh nhiệt tiêu đờm, trong đó có một số thuốc mang dược hiệu thấm nhuận, một số thuốc thì vị mặn, có công hiệu làm mềm và tan hạch. Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm chủ yếu chữa trị chứng đờm do nhiệt gây nên, thí dụ như bị ho, hen xuyễn, đờm đặc mầu vàng; nếu đờm đặc không thể khạc ra, mồm khô, lưỡi khô, nên sử dụng thuốc tiêu đờm mang tính chất nhuận phổi; các chứng bệnh như đờm nhiệt, động kinh, trúng phong v.v cũng có thể dùng thuốc thanh nhiệt tiêu đờm. Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm thuộc dược hiệu tính hàn, tính mát và nhuận phổi, vì vậy không nên dùng để chữa trị chứng có đờm bởi hàn khí và thấp gây nên.

Vỏ trai sò biển: Vị mặn , tính hàn, quy kinh lạc phổi và dạ dày, gồm có năm công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thanh phổi tiêu đờm, thích hợp chữa trị các chứng bệnh như: Phổi nhiệt, đờm nhiệt dẫn đến ho và hen xuyễn, trường hợp này dùng chung với Thanh Đại (một loại mỹ phẩm mà phụ nữ thời xưa dùng để vẽ lồng mi). Công hiệu thứ hai là có tác dụng làm mềm cục cứng tan hoạch, thích hợp chữa trị các chứng bướu cổ, đờm thành hạch thành cục. Hai là lợi tiểu, dùng để chữa trị chứng tê phù, tiểu tiện không thông. Công hiệu thứ ba là trị ợ chua đau dạ dày. Thứ tư là Vỏ trai sò biển có công hiệu chóng lành vết thương, thích hợp dùng để chữa trị chứng mụn nhọt và bỏng lửa.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Vỏ trai sò biển sắc nước uống, mỗi lần từ 10-15 gam, nếu dùng dạng bột thì nên bọc vải rồi mới sắc.

Đá bọt biển: Vị mặn, tính hàn, quy kinh lạc phổi và thận, gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thanh phổi tiêu đờm với chứng đờm nhiệt dẫn đến bị ho và hen xuyễn. Hai là có tác dụng làm mềm cục cứng tan hạch, thí dụ như viêm hạch lim phô cổ và nách, bướu cổ. Công hiệu thứ ba của Đá bọt biển là lợi tiểu thông lậu, thích hợp chữa trị chứng tiểu tiện ra máu, ra sỏi.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Đá bọt biển sắc nước uống, mỗi lần từ 10-15 gam. Nên đập vỡ sắc trước những vị thuốc khác.

Luồng ngói: Vị mặn, tính bình hòa, quy kinh lạc phổi, dạ dày và gan, gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là tiêu đờm, có tác dụng làm mềm cục cứng hạch cứng, thích hợp chữa trị chứng viêm hạch lim phô cổ và nách, bướu cổ. Hai là phá ứ tan hạch, dùng để làm mềm cục cứng và hạch cứng trong cơ thể con người. Công hiệu thứ ba của Luồng ngói là trị ợ chua và giảm đau, thí dụ như gan vị bất ổn, đau dạ dày, ợ chua v.v.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Luồng ngói sắc nước uống, mỗi lần từ 10-15 gam, nên đập vỡ và sắc trước các vị thuốc khác. Trường hợp nghiền thành bột thì mỗi lần dùng từ 1-3 gam là vừa.

Điều cần phải lưu ý là: Dùng Luồng ngói sống có công hiệu tiêu đờm tan hạch, dùng Luồng ngói sao thì có công hiệu trị ợ chua giảm đau.

Nói tóm lại: Vỏ trai sò biển, Đá bọt biển và Luồng ngói đều vị mặn, có công hiệu tiêu đờm, làm mềm cục cứng tan hạch, đồng thời có thể chữa trị các chứng bệnh như: Bướu cổ, viêm hạch Lim phô cổ và nách, đờm hạch bởi nhiệt gây nên, trong đó Vỏ trai sò biển và Đá bọt biển lại có công hiệu thanh phổi tiêu đờm, có thể trị phổi nhiệt, hỏa vượng dẫn đến đờm, bị ho và hen xuyễn, đờm đặc mầu vàng v.v; Vỏ trai sò biển và Luồng ngói còn có thể trị ợ chua giảm đau, thích hợp chữa trị chứng đau dạ dày và ợ chua. Điều khác nhau là Vỏ trai sò biển có thể lợi nước tiêu sưng tấy, chữa trị thủy thũng, tiểu tiện không thông. Đá bọt biển có thể lợi nước tiểu thông lậu, cũng có thể chữa trị tiểu tiện ra máu, ra sỏi. Luồng ngói còn có công hiệu phá ứ tan hạch, làm mềm các cục cứng và hạch cứng trong cơ thể, thí dụ như gan và tì bị sưng phù v.v.