Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm: Trúc Lịch- Thiên Trúc
   2008-01-04 17:23:43    CRIonline

Phần lớn thuốc thanh nhiệt tiêu đờm đều thuộc tính hàn và tính mát, có công hiệu thanh nhiệt tiêu đờm, trong đó có một số thuốc mang dược hiệu thấm nhuận, một số thuốc vị mặn có công hiệu làm mền và tan hạch. Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm chủ yếu chữa trị chứng đờm do nhiệt gây nên, thí dụ như bị ho, hen xuyễn, đờm đặc mầu vàng; nếu đờm đặc khó khạc nhổ, mồm khô, lưỡi khô, nên sử dụng thuốc tiêu đờm mang tính chất nhuận phổi; các chứng bệnh như đờm nhiệt, động kinh, trúng phong v.v cũng có thể dùng thuốc thanh nhiệt tiêu đờm. Thuốc thanh nhiệt tiêu đờm thuộc dược hiệu tính hàn, tính mát và nhuận phổi, vì vậy không nên dùng để chữa trị chứng có đờm bởi hàn và thấp gây nên.

Trúc Lịch

Trúc Lịch tức nước tre: Vị cam, tính hàn, quy kinh lạc tim, phổi và gan. Trúc Lịch gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thanh nhiệt phá đờm, thích hợp dùng để chữa trị chứng đờm nhiệt dẫn đến bị ho và hen xuyễn. Công hiệu thứ hai là an thần, trị hoảng hốt, thích hợp dùng để chữa trị các chứng trúng phong, động kinh, trẻ em hoảng hốt sợ hãi do trúng gió gây nên.

Cách dùng và liều lượng: Trúc Lịch là thuốc uống, mỗi lần dùng từ 30-50 gam là vừa, hoặc pha nước uống. Trúc Lịch không nên để lâu, nhưng có thể chế biến thành dạng cao đóng chai, gọi là cao Trúc Lịch. Nếu đóng chai bằng công nghệ nút kín có thể để lâu ngày.

Điều cần phải lưu ý là: Trúc Lịch tính hàn và tính hoạt, những người bị ám ảnh bởi chứng đờm hàn khí gây nên hoặc đi phân loãng kiêng dùng.

Thiên Trúc Hoàng

Thiên Trúc Hoàng: Vị cam, tính hàn, quy kinh lạc tim và gan. Gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thanh nhiệt tiêu đờm, hai là thanh tâm, an thần trị hoảng hốt, chủ yếu với các triệu chứng như: Đờm nhiệt dẫn đến bị ho và hen xuyễn, trẻ em hoảng hốt sợ hãi do trúng gió gây nên cũng như các chứng trúng phong, động kinh, sốt cao dẫn đến hôn mê v.v.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Thiên Trúc Hoàng sắc nước uống, mỗi lần từ 3-6 gam, hoặc nghiền thành bột pha nước uống, mỗi lần từ 0,6-1 gam là vừa.

Nói tóm lại, Trúc Lịch mang tính hoạt và thông lợi, có công hiệu mạnh về tiêu đờm, trong khi đó còn có công hiệu nổi bật về thanh nhiệt phá đờm, cho nên đờm nhiệt dẫn đến bị ho và hen xuyễn, đờm đặc khó khạc nhổ đều có thể dùng đến Trúc Lịch, đặc biệt thích hợp cho chứng đờm đặc, dính thành cục xuất hiện trong thời gian dài. Bên cạnh đó Trúc Lịch cũng có thể chữa trị chứng trúng phong, chứng động kinh. Thiên Trúc Hoàng thanh nhiệt tiêu đờm, có công hiệu thanh tâm định thần như Trúc Lịch nhưng không mang tính hàn và tính hoạt, cho nên trong lâm sàng thường hay dùng để chữa trị các chứng trẻ em hoảng hốt sợ hãi do trúng gió gây nên cùng các chứng bệnh trúng phong, động kinh, sốt cao dẫn đến hôn mê, là vị thuốc đặc hiệu trong lâm sàng chữa trị chứng đờm nhiệt trẻ em.