Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
Thuốc ôn phổi tiêu đờm do hàn khí gây nên: Vũ Bạch Phụ và Quan Bạch Phu
   2007-11-30 16:53:52    cri
Thuốc ôn phổi tiêu đờm do hàn khí gây nên, phần lớn vị cay, đắng, tính ôn, khử thấp, chủ yếu quy kinh lạc phổi, tì và gan, có công hiệu ôn phổi khử hàn, thấm thấp tiêu đờm, chủ yếu chữa trị chứng đờm bởi hàn khí và thấp gây nên, thí dụ như bị hen xuyễn, đờm nhiều mầu trắng, rêu lưỡi dày, cũng như chứng chóng mặt, chân tay bị tê do đờm đến từ hàn khí và thấp gây nên.Thuốc ôn phổi tiêu đờm do hàn khí gây nên không thích hợp dùng để chữa trị chứng đờm bởi nhiệt gây nên.

Vũ Bạch Phụ: Vị cay, cam, tính ôn, chứa độc tố, quy kinh lạc dạ dày và gan. Gồm Bốn công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là chữa trị chứng co giật. Hai là khử gió, tiêu đờm. Công hiệu thứ ba là giảm đau. Ba trường hợp này thường hay xuất hiện những triệu chứng như trúng phong, đờm ùn tắc, méo mồm lác mắt, động kinh, bệnh uốn ván, đau đầu, chóng mặt. Công hiệu chữa trị thứ tư là giải độc tan hạch, bị rắn độc cắn.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Vũ Bạch Phụ sắc nước uống, mỗi lần từ 3-5 gam; nếu trường hợp nghiền thành bột, mỗi lần dùng từ 0,5-1 gam là vừa, tốt nhất qua bào chế mới dùng. Trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.

Điều cần phải lưu ý là: Vũ Bạch Phụ vị cay, tính ôn nhiệt, bệnh nhân âm hư huyết nhiệt cảm gió hoặc những người đại nhiệt cảm gió, phụ nữ có thai không nên dùng. Chuyên gia nhắc nhở rằng phụ nữ có thai không nên dùng Vũ Bạch Phụ tươi.

Quan Bạch Phụ là gốc Ô Đầu nở hoa vàng thuộc cây thuốc thực vật. Theo ghi chép trong Bản thảo các niên đại, Bạch Phụ Tử tức là Quan Bạch Phụ theo tên gọi hiện nay. Vũ Bạch Phụ và Quan Bạch Phụ đều có thể trừ gió, tiêu đờm, chữa trị chứng co giật, Vũ Bạch Phụ chứa ít độc tố, nhưng có thể giải độc tan hạch, hiện nay đã được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng như Bạch Phụ Tử chính cống; còn Quan Bạch Phụ thì chứa đại độc, có công hiệu chữa trị nổi bật hơn về khử hàn, chống ẩm và giảm đau, chủ yếu chữa trị chứng thiên đầu thống, tê thấp bởi hàn khí thâm nhập cơ thể gây nên, trong lâm sàng hiện nay ít khi dùng đến.

Cũng như Thiên Nam Tinh, Vũ Bạch Phụ cũng là thân cây của loại thực vật thuộc họ Thiên Nam Tinh. Vũ Bạch Phụ vị cay, tính ôn, nhiệt, chứa độc tố, có thể chống ẩm, tiêu đờm, khử gió, hết co giật, đặc biệt có công hiệu nổi bật về tiêu đờm do kinh lạc cảm gió gây nên. Đồng thời có thể tiêu đờm bởi cảm gió gây nên, chữa trị chứng chóng mặt, lác mắt méo mồm, động kinh , bệnh uốn ván v.v. Bên cạnh đó, trường hợp dùng ngoài da có thể giải độc, tan hạch, tiêu sưng tấy, thích hợp dùng để chữa trị đờm đặc thành hạch thành cục làm ngạt phổi, rắn độc cắn v.v. Điều khác nhau là, Thiên Nam Tinh có dược hiệu chống ẩm tiêu đờm, chạy theo kinh lạc phổi, có thể tiêu đờm do hàn thấp gây nên, chứng đờm lâu ngày, bị ho, tức ngực v.v. Công hiệu thuốc của Vũ Bạch Phụ chạy lên phần trên cơ thể, có thể dẫn thuốc lên mặt và lên đầu, đặc biệt có công hiệu nổt bật trong chữa trị các chứng bệnh trên mặt và đầu, có thể chữa trị chứng đau đầu bởi nhiều đờm gây nên, thiên đầu thống do cảm gió gây nên.