Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
Thuốc phá huyết tiêu tích tan hạch: Thủy Chất-Mãnh Trùng
   2007-11-02 18:06:29    cri
Thuốc phá huyết tiêu tích tan hạch phần lớn vị đắng hơi mặn, thuốc côn trùng chiếm khá nhiều, chủ yếu quy kinh lạc gan và nhập huyết. Tính thuốc rất mạnh, tẩu nhi bất thủ, có thể phá huyết tiêu ứ, tiêu tích tan hạch, chủ yếu chữa trị chứng tích tụ thành hạch thành cục bởi huyết trệ lâu ngày và nghiêm trọng gây nên. Cũng có thể dùng để chữa trị các chứng tắc kinh do huyết trệ gây nên, đau sưng tấy, tê liệt v.v.

Thủy Chất : Vị mặn, đắng, tính bình hòa, chứa ít độc tố, quy kinh lạc gan. Thủy Chất gồm có hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là phá huyết thông kinh lạc, chủ yếu chữa trị chứng tắc kinh và chứng tích tụ thành hạch thành cục bởi huyết trệ gây nên, trường hợp này nói chung cần phải bào chế với Mãnh Trùng và Đào Nhân. Công hiệu thứ hai của Thủy Chất là loại bỏ chứng huyết trệ, thích hợp chữa trị các chứng té ngã, chấn thương, đau tim và đau bụng.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Thủy Chất sắc nước uống, mỗi lần từ 1,5-3 gam, hoặc nghiền thành bột để dùng, mỗi lần uống từ 0,3-0,5 gam là vừa. Bên cạnh đó cũng có thể chế biến thành dạng viên, dạng bột để dùng. Hoặc đặt Thủy Chất sống lên chỗ sưng tấy, để hút máu đạt mục đích giảm sưng tiêu ứ.

Điều cần phải lưu ý là: Phụ nữ có thai cấm dùng, chị em kinh nguyệt quá nhiều kiêng dùng.

Mãnh Trùng: Vị đắng, tính hơi hàn, chứa ít độc tố, quy kinh lạc gan. Mãnh Trùng gồm có hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là phá huyết tan ứ, thích hợp chữa trị chứng phụ nữ tắc kinh, chứng tích tụ thành hạch thành cục trong cơ thể bởi huyết trệ gây nên, trường hợp này thường hay dùng chung với Thủy Chất và Đại Hoàng. Công hiệu thứ hai của Mãnh Trùng là loại bỏ chứng huyết trệ tiêu sưng tấy, thích hợp dùng để chữa trị chứng té ngã,chấn thương, sưng tấy v.v.

Cách dùng và liều lượng: Dùng Mãnh Trùng sắc nước uống, mỗi lần từ 1-1,5 gam, nếu như nghiền Mãnh Trùng thành bột để uống thì mỗi lần dùng 0,3 gam là vừa.

Điều cần phải lưu ý là: Phụ nữ có thai, những người cơ thể suy yếu và bệnh nhân ỉa chảy kiêng dùng.

Dế Dũi, Thủy Chất và Mãnh Trùng đều là thuốc côn trùng, dược hiệu rất mạnh, chứa ít độc tố, chúng đều có công hiệu phá huyết, loại bỏ chứng bị ứ và tan hạch, đều thích hợp chữa trị những căn bệnh trầm trọng như tắc kinh, đau bụng sau khi sinh nở, chứng tích tụ lâu ngày thành hạch thành cục, té ngã, chấn thương v.v bởi huyết trệ gây nên, chúng là ba vị thuốc có công hiệu rất tốt về phá huyết tan hạch. Điều khác nhau là, dược hiệu của Dế Dũi chậm hơn và dịu hơn so với Thủy Chất và Mãnh Trùng, bên cạnh đó, Dế Dũi có thể tiếp gân nối cốt, thường dùng để chữa trị chứng té ngã, chấn thương, bong gân, gẫy xương và sưng tấy, là vị thuốc không thể thiếu trong khoa chấn thương. Dược hiệu của Thủy Chất cũng dịu hơn so với Mãnh Trùng nhưng lại phát huy tác dụng trong thời gian dài hơn, có công hiệu nổi bật về tiêu tích tan hạch. Dược hiệu của Mãnh Trùng rất mạnh, sau khi uống vào sẽ bài tiết ngay, chừng nào phát huy xong hiệu qủa của thuốc thì triệu chứng ỉa chảy cũng hết.