Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Phiên âm 19
   2005-09-12 15:27:34    cri
Chúng ta học tiếp các phụ âm:

ch: là phụ âm kép

Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm: đầu lưỡi áp vào ngạc

cứng trước, sau đó tách ra một tí, luồng không khí thoát ra

hang mồm. Là một âm bán tắc, vô thanh, có bật hơi, lúc

phát âm phải uốn lưỡi. Trong tiếng Việt không có âm tương

tự.

sh: là phụ âm kép

Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm: đầu lưỡi áp vào ngạc

cứng trước, luồng không khí thoát ra mồm theo một

đường nhỏ và hẹp. Là một âm xát, vô thanh, lúc phát âm

phải uốn lưỡi. Cách phát âm hơi giống "s" trong tiếng

Việt.

Các bạn thâm mến, chúng ta đã học hết 21 phụ âm trong

hệ thống ngữ âm Trung Quốc. Chúng tôi xin tổng kết, để

giúp các bạn nắm chắc hơn.

phần 1. về vị trí phát âm:

1. có 3 âm môi môi, tức phát âm bằng hai môi:

b, p, m

2. có 1 âm môi răng, tức phát âm bằng răng trên và môi dưới:

f

3. có 3 âm đầu lưỡi trước, tức phát âm bằng lợi trên và đầu lưỡi:

z, c, s

4. có 4 âm đầu lưỡi giữa, tức phát âm bằng lợi trên và đầu lưỡi:

5. có 4 âm đầu lưỡi sau, tức phát âm bằng ngạc cứng và đầu lưỡi:

zh, ch, sh, r

6. có 3 âm mặt lưỡi, tức phát âm bằng ngạc cứng và mặt lưỡi:

j, q, x

7. có 3 âm gốc lưỡi, tức phát âm bằng ngạc mềm và gốc lưỡi:

g, k, h