Chúng ta học tiếp các phụ âm:
ch: là phụ âm kép
Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm: đầu lưỡi áp vào ngạc
cứng trước, sau đó tách ra một tí, luồng không khí thoát ra
hang mồm. Là một âm bán tắc, vô thanh, có bật hơi, lúc
phát âm phải uốn lưỡi. Trong tiếng Việt không có âm tương
tự.
sh: là phụ âm kép
Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm: đầu lưỡi áp vào ngạc
cứng trước, luồng không khí thoát ra mồm theo một
đường nhỏ và hẹp. Là một âm xát, vô thanh, lúc phát âm
phải uốn lưỡi. Cách phát âm hơi giống "s" trong tiếng
Việt.
Các bạn thâm mến, chúng ta đã học hết 21 phụ âm trong
hệ thống ngữ âm Trung Quốc. Chúng tôi xin tổng kết, để
giúp các bạn nắm chắc hơn.
phần 1. về vị trí phát âm:
1. có 3 âm môi môi, tức phát âm bằng hai môi:
b, p, m
2. có 1 âm môi răng, tức phát âm bằng răng trên và môi dưới:
f
3. có 3 âm đầu lưỡi trước, tức phát âm bằng lợi trên và đầu lưỡi:
z, c, s
4. có 4 âm đầu lưỡi giữa, tức phát âm bằng lợi trên và đầu lưỡi:
5. có 4 âm đầu lưỡi sau, tức phát âm bằng ngạc cứng và đầu lưỡi:
zh, ch, sh, r
6. có 3 âm mặt lưỡi, tức phát âm bằng ngạc cứng và mặt lưỡi:
j, q, x
7. có 3 âm gốc lưỡi, tức phát âm bằng ngạc mềm và gốc lưỡi:
g, k, h |