-
Về phát âm, phiêm âm tiếng Hán có 4 thanh: thanh bình, dương bình, thượng thanh và khứ thanh. Tức mỗi phiên âm có thể phát thành 4 thanh khác nhau, mỗi thanh lại có nghĩa khác nhau. Ví dụ: 妈 (mā, mẹ), 麻(má, đay,gai), 马 (mǎ, ngựa), 骂 (mà, mắng, chửi).
Chúng tôi xin nhắc lại: thanh điệu khác nhau nghĩa cũng khác nhau. Ví dụ, 妈(mā), có nghĩa là: mẹ; 马 (mǎ), có nghĩa là ngựa.
-
Một đặc điểm khác của Hán ngữ là: trước danh từ thường có loại từ xuất hiện. Ví dụ: 一头黄牛 (yìtóu hoáng niú), một con bò.
Trong tiếng Hán, loại từ rất nhiều. Thường dùng nhất là: 个 (gè), chẳng hạn: 一个人 (yí gè rén), một người; 两个人 (liǎng gè rén), hai người.
Một loại từ khác là: 条(tiáo), dùng để miêu tả đồ vật nhỏ và dài. Chẳng hạn: 一条路 (yì tiáo lù), một con đường; 两条路 (liǎng tiáo lù), hai con đường.
Trong tiếng Việt, từ dùng để chỉ "bò" hoặc "trâu" là “con”. Chẳng hạn, 三头牛 (sān tóu niú), ba con bò.
-
Cũng như tiếng Việt, trong tiếng Trung Quốc sử dụng rất nhiều từ ghép. Ví dụ: 火车 (huǒchē), có nghĩa là "tàu hỏa", "xe lửa", là một từ ghép. 火(huǒ) tức "hoả, lửa"; 车(chē) là "xa,xe". Chỗ khác nhau giữa tiếng Trung và tiếng Việt là: tiếng Trung nói 火车 (huǒchē), 火(huǒ), tức "hoả, lửa" đứng trước; 车(chē), tức "xa,xe" đứng sau. Nhưng, tiếng Việt thì ngược lại.
Ví dụ nữa: 火山 (huǒshān), tức “núi lửa”, cũng là một từ ghép. 飞机 (fēijī), máy bay.