Những thuốc chủ yếu có công hiệu thu liễm và cố xát được gọi là thuốc thu liễm cố xát. Phần lớn thuốc thu xát đều vị chua, vị chát, tính ôn hoặc tính bình hòa, quy kinh lạc phổi, tỳ, thận và đại tràng, lần lượt phát huy tác dụng cố biểu, cầm mồ hôi, tập hợp khí phổi trị ho, chặn giữ đường ruột, chữa trị tiêu chảy, củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, liền sẹo vết thương, cầm máu, chữa trị chứng bạch đới phụ nữ v.v, thích hợp dùng cho chữa trị các chứng di hoạt, thất thoát như tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, ho và hen suyễn lâu ngày, tiêu chảy và kiết lỵ lâu ngày, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều, băng huyết và bạch đới phụ nữ,...
Thuốc thu xát tính chát liễm tà, cho nên, phàm chứng biểu chưa giải, chứng kiết lỵ và bạch đới phụ nữ do thấp nhiệt gây nên, xuất huyết bởi huyết nhiệt, uất ức kết nhiệt chưa được thanh giải đều kiêng dùng, tránh hiện tượng "cài cửa giữ giặc".
*Ngũ vị tử
Ngũ vị tử là quả chín của loài thực vật Ngũ vị tử thuộc họ Mộc lan, là thực phẩm có thể dùng cho chăm sóc sức khỏe. Ngũ vị tử vị chua, tính ôn, quy kinh lạc phổi, thận và tim.
Công hiệu: Tập hợp khí phổi, bổ thận, sinh tân dịch. Cầm mồ hôi, củng cố tinh dịch, trị tiêu chảy, ninh tâm an thần.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng ho và hen suyễn do phổi hư và phổi thận không đủ gây nên.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng khát nước, tiêu khát do tân dịch bị tổn thương gây nên.
--Ba là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tự ra mồ hôi do biểu hư và ra mồ hồi trộm bởi âm hư gây nên.
--Bốn là thích hợp dùng cho chữa trị chứng di tinh và hoạt tinh do thận hư gây nên.
--Năm là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tiêu chảy ngũ canh (3-5 giờ đêm) do tỳ thận lưỡng hư gây nên.
--Sáu là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tức ngực, buồn bực, tim đập nhanh, mất ngủ, đa mộng do âm huyết tâm thận suy yếu gây nên.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Ngũ vị tử sắc nước uống, mỗi lần từ 3-6 gam. Trường hợp dùng Ngũ vị tử dạng bột, mỗi lần từ 1-3 gam.
*Sơn thù du
Sơn thù du là quả chín của loài thực vật thuộc họ Sơn thù du, là thực phẩm có thể dùng cho chăm sóc sức khỏe. Sơn thù du vị chua, tính hơi ôn, quy kinh lạc gan và thận.
Công hiệu: Bổ ích gan thận, thu liễm cố xát.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng chóng mặt, hoa mắt, mỏi lưng nhức gối, liệt dương do gan thận suy yếu gây nên.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng di tinh, hoạt tinh, tiểu són không cầm được do thận hư và ra nhiều mồ hôi bởi cơ thể suy yếu gây nên.
--Ba là thích hợp dùng cho chữa trị chứng băng huyết phụ nữ hoặc kinh nguyệt quá nhiều.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Sơn thù du sắc nước uống, mỗi lần từ 5-10 gam, trường hợp cấp cứu chứng hư thoát từ 20-30 gam.
*Ô mai
Ô mai là quả gần chín của loài thực vật thuộc họ Bụi leo, vừa là thực phẩm lại là thuốc, có cả hai giá trị dinh dưỡng và y tế. Ô mai vị chua, tính bình hòa, quy kinh lạc gan, tỳ, phổi và đại tràng.
Công hiệu: Tập hợp khí phổi, chặn giữ đường ruột, sinh tân dịch, trị giun, cầm máu.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng ho lâu ngày, ít đờm hoặc ho khan không đờm do phổi hư gây nên.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tiêu chảy và kiết lỵ lâu ngày.
--Ba là thích hợp dùng cho chữa trị chứng hư nhiệt tiêu khát.
--Bốn là thích hợp dùng cho chữa trị chứng đau bụng giun, buồn nôn, lạnh chân tay.
--Năm là thích hợp dùng cho chữa trị chứng băng huyết phụ nữ và đại tiện ra máu.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Ô mai sắc nước uống, mỗi lần từ 3-10 gam, lượng tối đa có thể dùng đến 30 gam. Trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải, theo dạng đắp sau khi giã nát hoặc sao Ô mai thành than cháy và nghiền thành bột. Trường hợp trị tiêu chảy và cầm máu nên dùng Ô mai sao cháy, sinh tân dịch và trị giun nên dùng Ô mai sống.
*Nhục đậu khấu
Nhục đậu khấu là hạt chín của loài thực vật thuộc họ Nhục đậu khấu, vừa là thực phẩm lại là thuốc, có cả hai giá trị dinh dưỡng và y tế. Nhục đậu khấu vị cay, tính ôn, quy kinh lạc tỳ, vị và đại tràng.
Công hiệu: Chặn giữ đường ruột, chữa trị tiêu chảy, ôn trung hành khí.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tiêu chảy lâu ngày.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng trướng bụng, đau bụng, ăn ít, buồn nôn do tỳ vị hư hàn và khí trệ gây nên.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Nhục đậu khấu sắc nước uống, mỗi lần từ 3-9 gam; trường hợp dùng thuốc dạng viên và dạng bột, mỗi lần từ 0,5-1 gam.
*Kha tử
Kha tử là quả chín của loài thực vật thuộc họ Sử quân tử, là thực phẩm có thể dùng cho chăm sóc sức khỏe. Kha tử vị đắng, vị chua, vị chát, tính bình hòa, quy kinh lạc phổi và đại tràng.
Công hiệu: Chặn giữ đường ruột, tập hợp khí phổi, hạ khí, mát họng.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tiêu chảy và kiết lỵ lâu ngày, sa hậu môn.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng ho lâu ngày hoặc ho lâu ngày dẫn đến mất tiếng do phổi hư gây nên.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Kha tử sắc nước uống, mỗi lần từ 3-10 gam. Trường hợp chặn giữ đường ruột, chữa trị tiêu chảy nên dùng Kha tử sao, khi dùng cho tập hợp khí phổi, thanh nhiệt, mát họng, lấy lại giọng nói nên dùng Kha tử sống.
* Bụp giấm (Hibiscus Sabdariffa Linn)
Bụp giấm là loài thực vật thuộc họ Cẩm quỳ, là thực phẩm có thể dùng cho chăm sóc sức khỏe. Bụp giấm vị chua, tính mát, quy kinh lạc phổi, gan và dạ dày.
Công hiệu: Tập hợp khí phổi, trị ho, hạ huyết áp, tỉnh rượu.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng ho do phổi hư gây nên.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng cao huyết áp.
--Ba là thích hợp dùng cho tỉnh rượu.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Bụp giấm sắc nước uống, mỗi lần từ 9-15 gam, cũng có thể pha với nước đun sôi.
*Kim anh tử
Kim anh tử là quả chín của loài thực vật Kim anh tử thuộc họ bụi leo, là thực phẩm có thể dùng cho chăm sóc sức khỏe. Kim anh tử vị chua, vị chát, tính bình hòa, quy kinh lạc thận, bàng quang và đại tràng.
Công hiệu: Củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, chữa trị băng huyết và bạch đới phụ nữ, giữ đường ruột, chữa trị tiêu chảy.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng thận hư bất cố, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng băng huyết phụ nữ và bạch đới quá nhiều.
--Ba là thích hợp dùng cho chữa trị chứng tiêu chảy kiết lỵ lâu ngày.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Kim anh tử sắc nước uống, mỗi lần từ 6-12 gam.
*Phúc bồn tử
Phúc bồn tử là quả chưa chín của loài thực vật Phúc bồn tử thuộc họ bụi leo, vừa là thực phẩm lại là thuốc, có cả hai giá trị dinh dưỡng và y tế. Phúc bồn tử vị cam, vị chua, tính hơi ôn, quy kinh lạc gan và thận.
Công hiệu: Củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, bổ gan thận, sáng mắt.
Phạm vi ứng dụng:
--Một là thích hợp dùng cho chữa trị chứng thận hư bất cố, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều.
--Hai là thích hợp dùng cho chữa trị chứng gan thận suy yếu, mắt mờ không sáng.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Phúc bồn tử sắc nước uống, mỗi lần từ 5-10 gam.
Hoạt động Gặp gỡ hữu nghị thanh niên Trung Quốc-Việt Nam lần thứ 18 đã diễn ra tại Hà Nội, Việt Nam 2018/08/15 |
Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam tổ chức Lễ trao học bổng Chính phủ Trung Quốc năm 2018 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
v Phương tiện truyền thông Triều Tiên chứng thực cuộc gặp thượng đỉnh liên Triều sẽ diễn ra tại Bình Nhưỡng vào tháng 9 2018/08/15 |
v Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ cho biết có năng lực chống lại "sự tấn công" đối với nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ 2018/08/14 |
v FedEx mở đường bay mới liên kết Trung Quốc và Việt Nam 2018/08/14 |
v Số người gặp nạn trong trận động đất xảy ra ở đảo Lôm-bốc In-đô-nê-xi-a tăng lên 436 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
© China Radio International.CRI. All Rights Reserved. 16A Shijingshan Road, Beijing, China. 100040 |