Điều hơi khác là, Ma Hoàng vị cay, vị đắng, tính tán, tuyên tiết, ôn thông, chủ yếu tuyên phổi, mở ra kẽ hở giữa nếp nhăn da với bắp cơ dưới da, để đạt mục đích thông khí, toát mồ hôi và giải biểu, chủ yếu thích hợp chữa trị các chứng cảm gió lạnh, không toát mồ hôi. Bên cạnh đó, Ma Hoàng còn có công hiệu nổi bật về tuyên phổi, trị hen xuyễn, lợi thủy giảm sưng, cho nên thường dùng trong chữa ho, trị hen xuyễn bởi khí phổi không thông gây nên, là vị thuốc quan trọng chữa trị chứng ho, hen xuyễn do khí phổi ùn tắc gây nên. Ngoài ra, vì Ma Hoàng có công hiệu khử hàn thông tắc, cho nên cũng có thể chữa trị các chứng cảm gió lạnh, âm khí nặng, đờm đặc v.v.
Quế Chi quy kinh lạc tim, vị cay, vị cam, tính ôn dịu, có công hiệu nổi bật về kích thích tuần hoàn, giữ dương, toát mồ hôi, làm dịu chứng đau bắp cơ, công hiệu thúc đẩy ra mồ hôi của Quế Chi dịu hơn Ma Hoàng, cho nên bất cứ là trường hợp ra mồ hôi hay là không có mồ hôi khi cảm gió lạnh đều có thể dùng Quế Chi .
Trong khi đó, Quế Chi lại có thể thông kinh lạc và mạch máu một cách êm dịu, trợ dương tiêu khí, vì thế cũng thường dùng để chữa trị các chứng đau do hàn tụ huyết ứ gây nên, ví dụ như dương khí ngực suy yếu, tim mạch ùn tắc, nhức ngực, đau tim, trung vị hư hàn, lạnh bụng, đau bụng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, tắc kinh, đau bụng khi hành kinh, đau bụng sau khi sinh nở, đau bả vai, chóng mặt, hồi hộp, bị ho do nước và thấp khí ngừng trệ bên trong cơ thể gây nên, khí bàng quang không thông hành, thủy thũng, nước tiểu không thông, tim dương suy nhược, mạch máu không thông dẫn đến tim đập nhanh, tắc mạch v.v.
Tía Tô: Vị cay, tính ôn, quy kinh lạc phổi và tỳ, gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là giải biểu tán hàn, thích hợp chữa trị chứng cảm gió lạnh. Trường hợp cảm gió lạnh kèm theo chứng tắc khí, thường dùng chung với Phụ Hương, Trần Bì, trường hợp kèm theo chứng đờm nhiều, thường phối chế với Hạnh Nhân và Quất Ngạnh tức cuống cam quýt. Hai là hành khí khoan trung, thích hợp chữa trị tỳ, vị tắc khí, tức ngực, buồn nôn. Ba là giải độc cá và cua, thích hợp chữa trị chứng đau bụng, bị nôn, ỉa chảy bởi ngộ độc sau khi ăn cá hoặc ăn cua.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Tía Tô sắc nước uống, mỗi lần từ 5-9 gam, không nên sắc trong thời gian quá lâu.
Gừng tươi: Vị cay, tính ôn, quy kinh lạc phổi, tỳ và dạ dày, gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là giải biểu tán hàn, thích hợp chữa trị chứng cảm gió lạnh. Hai là ôn trung trị nôn, thích hợp chữa trị chứng nôn bởi vị hàn gây nên, trường hợp này thường dùng chung với Bán Hạ. Ba là ôn phổi trị ho, thích hợp chữa trị chứng ho bởi phổi hàn gây nên. Bốn là giải độc, thích hợp chữa trị chứng ngộ độc Bán Hạ sống, Nam Tinh sống cũng như ngộ độc cá, cua v.v.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Gừng tươi sắc nước uống, mỗi lần từ 3-9 gam, hoặc giã nước uống.
Điều cần phải lưu ý là: Gừng tươi trợ hỏa thương âm, cho nên những người nóng nhiệt, âm hư, nội nhiệt kiêng dùng .
Hoạt động Gặp gỡ hữu nghị thanh niên Trung Quốc-Việt Nam lần thứ 18 đã diễn ra tại Hà Nội, Việt Nam 2018/08/15 |
Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam tổ chức Lễ trao học bổng Chính phủ Trung Quốc năm 2018 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
v Phương tiện truyền thông Triều Tiên chứng thực cuộc gặp thượng đỉnh liên Triều sẽ diễn ra tại Bình Nhưỡng vào tháng 9 2018/08/15 |
v Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ cho biết có năng lực chống lại "sự tấn công" đối với nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ 2018/08/14 |
v FedEx mở đường bay mới liên kết Trung Quốc và Việt Nam 2018/08/14 |
v Số người gặp nạn trong trận động đất xảy ra ở đảo Lôm-bốc In-đô-nê-xi-a tăng lên 436 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
© China Radio International.CRI. All Rights Reserved. 16A Shijingshan Road, Beijing, China. 100040 |