Kỳ Xà
Kỳ Xà: Vị cam, vị mặn, tính ôn, chứa độc tố, quy kinh lạc gan, gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thông kinh lạc, thích hợp điều trị chứng đau tê bởi phong thấp lâu năm, bán thân bất toại bởi trúng phong. Hai là trừ gió, thích hợp chữa trị bệnh hủi, ghẻ lở, hắc lào. Ba là trị co giật, thích hợp chữa trị chứng co giật ở trẻ em bởi trúng gió và bệnh uốn ván. Bốn là trị độc, thích hợp chữa trị chứng viêm lim-phô cổ và nách, bệnh giang mai, mụn độc.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Kỳ Xà sắc nước uống, mỗi lần từ 3-9 gam; trường hợp nghiền thành dạng bột uống, mỗi lần từ 1-1,5 gam, mỗi ngày 2-3 lần. Đồng thời cũng có thể ngâm rượu, bào chế thành dạng cao, dạng viên và dạng bột để dùng.
Điều cần phải lưu ý là: Những người âm hư nội nhiệt kiêng dùng.
Ô Tiêu Xà
Ô Tiêu Xà: Vị cam, tính bình hòa, quy kinh lạc gan, gồm bốn công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là thông kinh lạc, thích hợp chữa trị chứng đau tê bởi phong thấp lâu năm, bán thân bất toại do trúng phong gây nên. Hai là trừ gió, thích hợp chữa trị bệnh hủi, ghẻ lở, hắc lào. Ba là trị co giật, thích hợp chữa trị chứng co giật ở trẻ em bởi trúng gió và bệnh uốn ván. Bốn là trị độc, thích hợp chữa trị chứng viêm lim- phô cổ và nách, mụn độc.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Ô Tiêu Xà sắc nước uống, mỗi lần từ 9-12 gam; trường hợp nghiền thành dạng bột uống, mỗi lần 2-3 gam; đồng thời cũng có thể ngâm rượu, bào chế thành dạng viên.
Điều cần phải lưu ý là: Những người huyết hư sinh phong nên thận trọng khi sử dụng.
Tàm Sa
Tàm Sa: Vị cam, vị cay, tính ôn, quy kinh lạc gan, tỳ và dạ dày, gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là trừ phong thấp, thích hợp chữa trị chứng đau tê bởi phong thấp, chứng mày đay, phát ban dẫn đến ngứa ngáy. Hai là hòa vị tiêu thấp, dùng cho trị nôn.
Cách dùng và liều lượng: Dùng vải màn bọc Tàm Sa sắc nước uống, mỗi lần từ 5-15 gam; trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.
Mộc Qua và Tàm Sa đều tính ôn, hòa vị (hòa trung) tiêu thấp, thích hợp điều trị các chứng đau tê co giật bởi phong thấp, chứng thấp ùn ở trung vị, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng, đau quặn bụng do thăng giáng thất thường gây nên. Điều khác nhau là Mộc Qua vị chua, vừa có thể hòa vị tiêu thấp, lại có công hiệu khá về cường gân hoạt lạc, là vị thuốc quan trọng trong chữa trị các chứng đau tê, co giật bởi phong thấp. Bên cạnh đó, Mộc Qua có thể chữa trị chứng tê phù, có công hiệu trợ tiêu, sản sinh nước bọt giải khát. Tàm Sa vừa có thể tiêu thấp, lại có thể trừ gió, dược hiệu dịu hơn, thích hợp chữa trị chứng đau tê bởi phong thấp các loại. Hơn nữa còn thích hợp chữa trị chứng mày đay, phát ban dẫn đến ngứa ngáy.
Đinh Công Đằng
Đinh Công Đằng: Vị cay, tính ôn, chứa ít độc tố, quy kinh lạc gan, tỳ và vị, gồm hai công hiệu chữa trị chủ yếu: Một là trừ gió khử thấp, thích hợp chữa trị chứng đau tê bởi phong hàn gây nên và bán thân bất toại. Hai là tiêu sưng giảm đau, thích hợp điều trị chấn thương do té ngã.
Cách dùng và liều lượng: Dùng Đinh Công Đằng sắc nước uống, mỗi lần từ 3-6 gam; cũng có thể pha chế với rượu để uống hoặc dùng ngoài da.
Điều cần phải lưu ý là: Đinh Công Đằng có công hiệu mạnh về toát mồ hôi, những người cơ thể suy yếu nên thận trọng khi sử dụng, phụ nữ có thai kiêng dùng.
Hoạt động Gặp gỡ hữu nghị thanh niên Trung Quốc-Việt Nam lần thứ 18 đã diễn ra tại Hà Nội, Việt Nam 2018/08/15 |
Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam tổ chức Lễ trao học bổng Chính phủ Trung Quốc năm 2018 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
v Phương tiện truyền thông Triều Tiên chứng thực cuộc gặp thượng đỉnh liên Triều sẽ diễn ra tại Bình Nhưỡng vào tháng 9 2018/08/15 |
v Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ cho biết có năng lực chống lại "sự tấn công" đối với nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ 2018/08/14 |
v FedEx mở đường bay mới liên kết Trung Quốc và Việt Nam 2018/08/14 |
v Số người gặp nạn trong trận động đất xảy ra ở đảo Lôm-bốc In-đô-nê-xi-a tăng lên 436 2018/08/14 |
Xem tiếp>> |
© China Radio International.CRI. All Rights Reserved. 16A Shijingshan Road, Beijing, China. 100040 |