Vài nét về CRI            Ban tiếng Việt Nam
Trang chủ | Chuyên đề | Thể dục thể thao | Nhà Trường | Hộp thư Ngọc Ánh | Bách Khoa TQ
 
Thời sự | Văn hoá | Du lịch | Vui chơi giải trí | Tổng hợp | Tin ảnh | Học tiếng Trung Quốc      Vào Trang Cũ >>
 
  Công hiệu của thuốc củng cố tinh dịch giảm thiểu nước tiểu trị bạch đới: da Nhím-vỏ cây Xuân-hoa Mào gà
   2009-09-11 13:26:41    cri
Thuốc củng cố tinh dịch giảm thiểu nước tiểu trị bạch đới vị chua chát có công hiệu làm dịu triệu chứng, chủ yếu quy kinh lạc thận và bàng quang. Có công hiệu củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, trị bạch đới. Trong đó có một số thuốc vị cam, tính ôn, có công hiệu bổ thận, thích hợp chữa trị các triệu chứng như di tinh, hoạt tinh, đái dầm và bạch đới loãng do thận hư gây nên.

Da Nhím: Vị đắng, vị chát, tính bình hòa, quy kinh lạc thận, dạ dày và đại tràng, gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là củng cố tinh dịch, giảm thiểu nước tiểu, thích hợp chữa trị các chứng di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều. Hai là làm dịu triệu chứng, cầm máu, thích hợp dùng để chữa trị các chứng đại tiện ra máu, trĩ ra máu. Công hiệu thứ ba là phá ứ giảm đau, thích hợp chứng đau dạ dày, buồn nôn.

Cách dùng và liều lượng: Dùng da Nhím sắc nước uống, mỗi lần từ 3-10 gam, thuốc dạng bột thì dùng từ 1,5-3 gam.

Kim Anh Tử và da Nhím đều có công hiệu củng cố tinh dịch, đặc biệt nổi bật về củng cố phần hạ vị, nhưng không có công hiệu bồi bổ, đều có thể dùng để chữa trị các chứng di tinh, hoạt tinh, đái dầm, nước tiểu nhiều. Điều khác nhau là Kim Anh Tử vị chua chát, tính bình hòa, công hiệu củng cố khá mạnh, bên cạnh đó có thể trị bạch đới, chặn giữ chứng hoạt tràng trị ỉa chảy, đồng thời có thể chữa trị băng huyết và bạch đới phụ nữ, kiết lỵ, ỉa chảy lâu ngày. Da Nhím vị đắng, tính bình hòa, có công hiệu cầm máu, phá ứ, giảm đau, thích hợp chữa trị chứng đại tiện ra máu, bệnh trĩ, đau dạ dày và buồn nôn bởi khí tắc và ứ máu gây nên.

Vỏ cây Xuân: Vị đắng, vị chát, tình hàn, quy kinh lạc đại tràng và gan, gồm công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là thanh nhiệt, thấm thấp. Hai là làm dịu chứng bạch đới phụ nữ. Ba là trị ỉa chảy, thích hợp chữa trị chứng kiết lỵ và ỉa chảy lâu ngày do thấp nhiệt gây nên.Công hiệu thứ tư của vỏ cây Xuân là cầm máu, thích hợp chữa trị các chứng băng huyết, đại tiện ra máu, trĩ ra máu. Công hiệu thứ năm là diệt giun, thuốc dạng nước có thể chữa trị chứng đau bụng bởi giun gây nên; trường hợp dùng ngoài da có thể chữa trị chứng ngứa ngáy do ghẻ lở và hắc lào gây nên.

Cách dùng và liều lượng: Dùng vỏ cây Xuân sắc nước uống, mỗi lần từ 6-9 gam; trường hợp dùng ngoài da nên dùng với lượng vừa phải.

Vỏ cây Xuân và vỏ vây Lựu đều có công hiệu chặn giữ chứng hoạt tràng, trị ỉa chảy, cầm máu, trị bạch đới, diệt giun, đều thích hợp chữa trị các chứng kiết lỵ, ỉa chảy lâu ngày, đại tiện ra máu, băng huyết và bạch đới phụ nữ quá nhiều, đau bụng bởi giun gây nên. Ngoài ra, vỏ cây Xuân có thể dùng ngoài da, ví dụ như diệt trùng, giảm ngứa, trị ghẻ lở và hắc lào. Điều khác nhau là vỏ cây Xuân vị đắng, vị chát, tính hàn, có công hiệu nổi bật về thanh nhiệt thấm thấp, cũng thường hay dùng để chữa trị các chứng như: Kiết lỵ, ỉa chảy do thấp nhiệt gây nên, bạch đới đặc mầu vàng, băng huyết bởi máu nóng gây nên, lượng kinh nguyệt quá nhiều v.v. Vỏ cây Lựu vị chua chát, tính ôn, có công hiệu nổi bật về chặn giữ chứng hoạt tràng, trị ỉa chảy, thường hay dùng để chữa trị chứng kiết lỵ ỉa chảy lâu ngày. Bên cạnh đó, vỏ cây Lựu cũng có công hiệu chữa trị chứng di tinh, hoạt tinh.

Hoa Mào gà: Vị cam, vị chát, tính mát, quy kinh lạc gan và đại tràng, gồm ba công hiệu chữa trị chủ yếu. Một là trị bạch đới phụ nữ, hai là cầm máu, thích hợp các chứng băng huyết phụ nữ, đại tiện ra máu, trĩ ra máu. Công hiệu thứ ba của hoa Mào gà là chữa trị chứng kiết lỵ, thích hợp chứng kiết kỵ lâu ngày không khỏi.

Cách dùng và liều lượng: Dùng hoa Mào gà sắc nước uống, mỗi lần từ 6-15 gam.